Ore no Nounai Sentakushi ga, Gakuen Love Come o Zenryoku de Jama Shiteiru

Truyện tương tự

Isekai Yurutto Survival Seikatsu ~Gakkou no Minna to Isekai no Mujintou ni Ten-i Shita Kedo Ore Dake Rakushou Desu~

(Đang ra)

Isekai Yurutto Survival Seikatsu ~Gakkou no Minna to Isekai no Mujintou ni Ten-i Shita Kedo Ore Dake Rakushou Desu~

Ở trường tôi chỉ là một người bình thường, nhưng tại thế giới này, tôi là người đứng đầu.

142 21730

Bạn thuở nhỏ của nhân vật phụ hạng C là nữ chính mạnh nhất thế giới

(Đang ra)

Bạn thuở nhỏ của nhân vật phụ hạng C là nữ chính mạnh nhất thế giới

Ramen Murderer

Vậy tại sao nữ chính lại thành bạn thuở nhỏ của tôi cơ chứ!??

28 31

Hitotsu yane no shita, nakani no konyakusha to koi o shita.

(Đang ra)

Hitotsu yane no shita, nakani no konyakusha to koi o shita.

Yuzumoto Yuto

Câu chuyện tình yêu thuần khiết kể về hành trình đi đến hạnh phúc của nữ chính yêu anh trai đã mất, và người em trai của hôn phu lại yêu cô, cả hai đều thấu hiểu nỗi đau của nhau.

8 531

Khi Những Ảo Tưởng Thanh Xuân Trở Thành Hiện Thực

(Đang ra)

Khi Những Ảo Tưởng Thanh Xuân Trở Thành Hiện Thực

Chuyển Giác Hôn Trư | 转角吻猪

Thời gian ngừng trôi, trẻ lại tuổi thanh xuân, điện thoại xuyên thời gian, ân nghĩa của loài mèo… Khi tuổi trẻ xuất hiện một sự kiện kỳ lạ và thần kỳ này đến sự kiện khác, câu chuyện của chúng tôi bắt

1 1

Tập 1 - Lời Bạt

Lời Bạt

Tiêu đề truyện này khá dài. Có vẻ ngày nay thì nó rất điên rồ.

Vì không còn cơ hội thường xuyên, tôi cũng nên chơi giỡn một chút với tên viết tắt của nó một chút.

『俺の脳内选択肢が、学园ラブコメを全力で邪魔してい』

『俺の脳』(Não tôi) Có vẻ là thứ Miyamoto-sensei sẽ viết.

『俺がコメを邪魔している』(Tôi đang phá ruộng) Các bác nông dân sẽ giận lắm.

『俺は脳をしている』(Tôi là não) Thâm thúy, thật thâm thúy. Cứ như tiêu đề một cuốn sách triết học.

『俺の学力』(Học lực của tôi) Tôi đứng thứ 159 trong trường…… thôi đừng nói về cái đó nhé.

『俺ラブ』(Tôi yêu) Yêu bản thân.

『俺でしている』(Tôi là tôi) ……Là sao?

『俺の脳内学園』(Ngôi trường trong mơ của tôi) Đầy ắp gái yêu tôi.

『俺の園』(Vườn của tôi) Úhô!

『俺の園でしている』(Làm việc ấy trong vườn) Á-!

『俺が邪魔』(Tôi ngáng đường) Main nào chẳng thế.

『俺,学』(Tôi, học) Tên của main là Kanade.

『俺がガンダムだ』(Tôi là Gundam) Cho cái này vào cho vui thôi.

『が’学園』(Tr-trường học) Nói ngọng.

『のがをで』(cái là trong đó) Cái tiêu đề này chả có nghĩa gì.

『ラメ』(Đừng~) Không có chữ エ trong câu làm tôi tiếc lắm.

『ラブコメ力』(Sức mạnh của lovecome) Tôi cũng muốn.

『学園ラブ』(Sân trường tình yêu) Xin đừng cổ xúy tình yêu cấm đoán.

『選園全魔』(Tất cả các trường chọn) Chiêu cuối cùng tôi nghĩ ra.

『全力でしている』(Tôi đổ hết công sức vào)Nghe như một cái tên hay cho tự truyện, các bạn nghĩ sao?

『魔』(Quỷ) Dán cái này lên lưng là bạn sẽ thành đồ đệ Picolos.

『でている』(Ra rồi) ……Gì cơ?

『脳がでている』(Não chảy ra) Cảnh máu me.

『脳が邪魔』(Não ngáng đường) Chết đi.

『脳が学園を全力でしている』(Não là trường học với tấ cả) Xin hãy nói tiếng nhật đàng hoàng.

『脳内’全力で邪』(Bên trong não tôi là ác) Tức học sinh sơ trung.

Lâu rồi không gặp, hay đúng hơn nên nói là rất vui được gặp các bạn. Xin chào, tên tôi là Takeru Kusukabe.

Vì không còn nhiều chỗ cho lời bạt sau khi phung phí chơi đùa, tôi sẽ vào điểm chính và nói cái cần phải nói.

Trước hết, tôi muốn xin lỗi biên tập viên Y-san. Vì tôi đã có quá nhiều neta bựa nồi trong truyện, cô ấy đã phải lên tiếng rất nhiều để kiểm tra giới hạn phẩm giá của mình trong khi chúng tôi đang thảo luận cốt truyện qua điện thoại, thực tế thì giống xúc phạm hơn…… chúng ta có thể làm thêm vài cuốc nữa chứ?

Hơn nữa, gửi tới Yukiwo-sensei đã luôn giúp đỡ trang minh họa cho truyện, các bản nháp không bao giờ tồi của anh làm tôi nhớ đến sự kinh ngạc của nhà văn light novel. Trong tâm trí tôi, Chocolat trong trang minh họa chính không mặc gì cả. Đừng thử thuyết phục tôi nghĩ khác, cổ không mặc gì cả. Hiểu chưa?

Tiếp theo các bậc anh hùng không được ca ngợi đã đổ máu, mồ hôi và máu để đảm bảo cuốn sách đi an toàn từ khâu sản xuất cho đến lúc lên kệ, tôi không thể nào cảm ơn cho đủ.

Cuối cùng, tôi xin dành toàn bộ lòng biết ơn chân thành nhất tới mỗi một bạn độc giả đã dành thời gian mua tác phẩm của tôi.

Vì thế, hẹn gặp lại các bạn trong tập hai.

Tháng 12 năm 2011 Takeru Kusukabe